1. Đại học Aix-Marseille:
Cao học CNTT được xây dựng trên hơn 25 năm kinh nghiệm giảng dạy CNTT tại Đại học Aix-Marseille. Bằng thạc sĩ về CNTT được xây dựng chủ yếu dựa vào các kỹ năng của hai trung tâm nghiên cứu và thí nghiệm có uy tín: trung tâm thí nghiệm khoa học CNTT cơ bản của Marseille (LIF), trung tâm thí nghiệm khoa học công nghệ và hệ thống thông tin (LSIS). Chương trình thạc sĩ được giảng dạy tại Marseille trong khuôn viên Luminy (địa điểm phía nam) và tại khuôn viên Etoile (địa điểm phía bắc) bao gồm Château-Gombert và Saint-Jérôme. M1 là năm căn bản (tronc commun) và M2 là năm chuyên môn (spécialité), M2 bao gồm 7 chuyên ngành trong đó có 5 chuyên ngành là Master Professionnel và 2 chuyên ngành để phục vụ cho nghiên cứu và làm tiến sĩ .
Khóa học M2:
Informatiques et mathématiques discrètes (toán và tin học)
Ingénierie du logiciels et des données (kỹ thuật phàn mềm và dữ liệu)
Intelligance artificielle et apprentissage automatique (trí tuệ nhân tạo và tự động):
Computational and mathematical biology (toán học và ứng dụng tin học trong CN sinh học):
Géometrie et informatique graphique (hình học và đồ họa máy tính):
Fiabilité et sécurité informatique (bảo mật CNTT):
2. Đại học Bordeaux:
Điểm đáng chú ý của khóa đào tạo cao học CNTT tại Bordeaux là ở phương pháp đào tạo. Sinh viên theo học chương trình này được tham gia, hoặc thậm chí giám sát, một nhóm các kỹ sư phát triển phần mềm làm việc thiết kế và triển khai các ứng dụng có quy mô lớn trong lĩnh vực ứng dụng tương ứng với khóa học mà sinh viên đã chọn.
Algorithmes et modèles (thuật toán và mô hình)
Calcul Haute Performance (tính toán hệu suất cao)
Cryptologie et Sécurité Informatique (mật mã học và bảo mật CNTT)
Génie Logiciel (kỹ thuật phần mềm)
Image Processing and Computer Vision (xử lý hình ảnh và tầm nhìn)
Informatique pour l’Image et le Son (hình ảnh và âm thanh kỹ thuật số)
Réseaux de Communication et Internet (mạng truyền thông và Internet)
Software Engineering (kỹ sư phần mềm)
Système Autonome (Robots, drones) et Interations (tự động hóa và tương tác)
Vérifications Logicielle (kiểm tra phần mềm)
3. Đại học Clelermont Auverge:
Năm đầu tiên (M1) bao gồm một chương trình dành riêng cho việc giảng dạy tin học và CNTT cơ bản cũng như các khóa học bổ túc và chuyên môn.
Chương trình học M2:
SIAD : Système d’information et d’aide à la decision (hệ thống hỗ trợ thông tin và quyết định)
GLIA : Génie logiciel, intégration d’applications (kỹ thuật phần mềm, tích hợp ứng dụng)
SIPPE :Stratégies internet et pilotage de projets d’entreprises (chiến lược Internet và quản lý các dự án kinh doanh)
IGA : Images, géométrie algorithmique (hình ảnh, hình học thuật toán)
ICS: International of Computer Science (Công nghệ máy tính)
RSSI : Réseaux et sécurite des systèmes d’information (mạng và bảo mật hệ thống thông tin)
Khóa học SIPPE (M1 và M2) diễn ra tại Vichy (trong khuôn viên của trung tâm đại học), trong khi tất cả các khóa học khác diễn ra tại Cézeaux ở Aubière (trong khuôn viên của Viện Khoa Học C TT- Auvergne). Một số học phần và khóa học ICS tại M2 được dạy bằng tiếng Anh. Sinh viên theo học chương trinh cao học tại Clermont Auverge cần lưu ý về các kỳ thực tập bắt buộc. Cần có hai đợt thực tập trong môi trường chuyên nghiệp hoặc trong phòng thí nghiệm nghiên cứu:
- Năm đầu tiên (M1), thời gian thực tập là 3 đến 5 tháng (tháng 4-tháng 8).
- Năm thứ hai (M2), thời gian thực tập là 4 đến 6 tháng (tháng 3 đến tháng 8 hoặc tháng 4 đến tháng 9).
4. Đại học Grenoble:
Master tại Grenoble Alpes cung cấp các khóa học sau:
Kỹ thuật tin học (GI): loại hình đào tạo truyền thống (formation continue) hoặc lọai hình đào tạo vừa học vừa làm (formation d’alternance)
Thạc sĩ tin học tại Grenoble (MoSIG): giảng dạy bằng tiếng Anh, mang tính hội nhập quốc tế
Tổ hợp tìm kiếm, kết hợp và tối ưu hóa (ORCO): thường đi kèm với phân ngành toán và ứng dụng
Kỹ năng bổ trợ về tin học (CCI): dành cho sinh viên chuyển từ một chuyên ngành M1 không phải là CNTT
An ninh mạng (CS): giảng dạy bằng tiếng Anh, mang tính hội nhập quốc tế, liên kết với phân ngành Toán học và Ứng dụng
Các khóa học Mosig (năm thứ nhất và năm thứ hai), CS và ROCO được hợp tác với Grenoble INP (thuộc nhóm các Trường Lớn). Các khóa học CS và ROCO được liên kết với khoa Toán và ứng dụng, những sinh viên theo học chuyên ngành Toán và ứng dụng hoàn toàn có thể lên M2 CS hoặc M2 ORCO. Đặc biệt M2 chuyên ngành ORCO có một giờ học của Trường Kỹ thuật Công nghiệp Grenoble INP. Việc tăng cường hợp tác giảng dạy giữa trường Grenoble Alpes và Grenoble INP là một minh chứng cho chất lượng học và giảng dạy của Master CNTT tại Grenoble.
5. Đại Học Lille 1:
Bằng thạc sĩ trong hai năm nhằm đào tạo các nhân sự cao cấp trong các lĩnh vực điện toán sau:
dịch vụ phần mềm hướng tới thương mại điện tử
thiết kế phần mềm phức tạp
mô hình hóa và tính toán
quản lý lượng lớn dữ liệu và trích xuất kiến thức
viễn thông và mạng
hình ảnh, tầm nhìn và tương tác.
Khi hoàn thành các nền tảng cốt lõi chung của năm đầu tiên (M1-Tronc commun), năm học thứ hai sẽ tập trung vào:
E-Service (dịch vụ điện tử)
IAGL – infrastructures applicatives et génie logiciel (cơ sở hạ tầng ứng dụng và kỹ thuật phần mềm)
IVI – Image vision interaction (tương tác hình ảnh)
MOCAD – Modèles complexes, algorithmes et données (mô hình phức hợp, thuật toán và dữ liệu)
TIIR – TIC (CNTT, cơ sở hạ tầng, tính toàn vẹn và phân nhánh)
Mỗi khóa học đều kết hợp các khía cạnh của đào tạo nghề và đào tạo nghiên cứu. Một đợt thực tập từ 3 đến 6 tháng là bắt buộc phải có để kết thúc khóa học của mỗi phân ngành.
6. Đại học Lyon 1:
Trường đại học Lyon 1 cung cấp khóa đao tạo cao học 2 năm cho ngành CNTT.
1ère année: tronc commun (chương trình giảng dạy các nền tảng cơ bản)
2ème année: différents parcours (các phân ngành khác nhau)
M2 SRIV (Systèmes, Réseaux et Infrastructures Virtuelles)
M2 ID3D (Image, Développement et Technologie 3D)
M2 TIW (Technologie de l’Information et Web)
M2 IA (Intelligence Artificielle)
M2 DS (Data Science)
Nếu các bạn cần tìm hiểu chi tiết chương trình học, quy trình đánh giá M1, các bạn có thể tham khảo tại đây
7. Đại học Montperllier:
Các khóa học của cao học CNTT tại Montpellier nhằm vào các chuyên ngành sau :
- AIGLE: kiến thức nâng cao về kiến trúc phần mềm, bao gồm cả web
- DECOL: kỹ sư chuyên về dữ liệu và kiến thức
- IMAGINA: ngành nghề liên quan thiết kế hình ảnh, sản xuất trò chơi -video games
- MOCA: làm chủ các công cụ tin học và toán học chuyên phục vụ các lĩnh vực khoa học cấp cao và chuyên sâu
- IPS: kỹ năng máy tính và tin học nói chung, dành cho sinh viên được đao tạo và có bằng cấp ngoài ngành CNTT.
8. Đại học Nice:
Thạc sĩ CNTT tại đại học Nice đào tạo sinh viên có khả năng thích nghi và dự đoán sự phát triển liên tục của ngành công nghệ thông tin. Nhờ nắm vững các nền tảng lý thuyết của tin học và thực hành các công cụ khác nhau thuộc lĩnh vực tin học và công nghệ, sinh viên ra trường với bằng cao học CNTT sẽ sẵn sàng với môi trường làm việc chuyên nghiệp. Khi hoàn thành chương trình Thạc sĩ, sinh viên sẽ biết cách quản lý các dự án CNTT quy mô lớn, bao gồm các tiêu chuẩn chất lượng để thiết kế kiến trúc của dự án và sự tích hợp cũng như sự tiến hóa của dự án trong các hệ thống có sẵn.
Trường Nice có 2 khóa học được cung cấp cho sinh viên:
Khóa học Kỹ sư và khóa học CNTT – tương tác
Nghề hướng tới sau khi có văn bằng thạc sĩ:
Kỹ sư phần mềm
Kỹ sư hệ thống và mạng
Quản lý bảo mật hệ thống CNTT
Nhà phát triển ứng dụng nhúng
Nhà phát triển HMI
Thiết kế web
Kiến trúc sư phần mềm
Kỹ sư chất lượng
Kỹ thuật doanh nghiệp
Kỹ sư R & D
9. Đại học Toulouse:
Cả 3 trường đai học Toulouse 1, Toulouse 2 và Toulouse 3 đều có cao học CNTT tuy nhiên sinh viên cần lưu ý là những bạn muốn học chuyên sâu CNTT thì nên quan tâm đến các chương trình đào tạo của trường Toulouse 3 còn những bạn muốn học CNTT ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp thì nên quan tâm đến các chương trình của trường Toulouse 1 và 2. Có thể nói Toulouse là một trong nhưng lựa chọn tiêu biểu vì chương trình đào tạo Master Informatique tại Toulouse rất phong phú và đầy đủ. Các khóa đào tạo này đáp ứng được nhu cầu và định hướng phát triển của nhiều sinh viên ngành CNTT.
Trường Tolouse 1:
Master (M1) mention MIAGE (CNTT trong quản trị doanh nghiệp):
- parcours type Ingénierie des Données et Protection (IDP) parcours type Ingénierie de la Transformation Numérique (ITN)
- parcours type Ingénierie Métier (IM)
- parcours type Systèmes d’Information Innovants (2IS)
Master (M2) mention MIAGE (CNTT trong quản trị doanh nghiệp):
- parcours type Ingénierie de la Transformation Numérique – ITN
- parcours type Ingénierie des Données et Protection – IDP
- parcours type Ingénierie des Processus Métier – IPM
- parcours type Ingénierie des Sytèmes d’Information pour l’Aide à la Décision – ISIAD
- parcours type Systèmes d’Information Innovants (2IS)
Trường Toulouse 2:
Master MIASHS / parcours Informatique, Statistique, Mathématiques Appliquées à la Gestion de production – Tin học, thống kê và toán học ứng dụng trong quản lý sản xuất
Trường Toulouse 3:
Các phân ngành chính thuộc Master Informatique của trường Toulouse 3:
- Données et des connaissance
- Developpememnt logiciel
- Intelligence artificielle et reconnaissances des forms
- Informatique graphiques et analyse d’image
- Interation home machine
- Système informatique ambiances, mobiles et embarqués
- Statistiques et informatique decisionnelle
- Recherche Opérationelle
- Computer science for aerospace
Khác với định hướng đào tạo CNTT trong quản trị doanh nghiệp, các chương trình Master Informatique tại trường Toulouse 3 hướng tới các nghề sau: Kỹ sư nghiên cứu và phát triển phần mềm & hệ thống thông tin, ký sư quản lý dự án CNTT trong các lĩnh vực công nghệ cao, nhà nghiên cứu và giảng dạy CNTT.
Để được tư vấn miễn phí về học ngành công nghệ thông tin tại Pháp và làm hồ sơ du học, mời liên hệ:
Công ty tư vấn giáo dục và phát triển hội nhập Việt Pháp Á Âu
Hotline : 0983 102 258 (Ms Hà)
Email : duhocvietphap@gmail.com
FanPage : facebook.com/duhocvietphapaau/
Địa chỉ : P 1702, Nhà A1, Đường Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, HN